Nhập Tên cần tra
乃
Âm Hán Việt: nãi, ái
Âm Pinyin: nǎi ㄋㄞˇ
Tổng nét: 2
Bộ: triệt 丿 (+1 nét)
Lục thư: chỉ sự
Nét bút: フノ
Thương Hiệt: NHS (弓竹尸)
Unicode: U+4E43
Độ thông dụng trong Hán ngữ cổ: rất cao
Độ thông dụng trong tiếng Trung hiện đại: rất cao
Âm Pinyin: nǎi ㄋㄞˇ
Tổng nét: 2
Bộ: triệt 丿 (+1 nét)
Lục thư: chỉ sự
Nét bút: フノ
Thương Hiệt: NHS (弓竹尸)
Unicode: U+4E43
Độ thông dụng trong Hán ngữ cổ: rất cao
Độ thông dụng trong tiếng Trung hiện đại: rất cao
Từ điển phổ thông
bèn (trợ từ)
Từ điển trích dẫn
1. (Động) Là. ◎Như: “thất bại nãi thành công chi mẫu” 失败乃成功之母 thất bại là mẹ thành công. ◇Tam quốc diễn nghĩa 三国演义: “Du hoảng phù khởi viết: Công nãi Hán tướng, ngô nãi bố y, hà khiêm cung như thử?” 攸慌扶起曰: 公乃汉相, 吾乃布衣, 何谦恭如此? (Đệ tam thập hồi) (Hứa) Du sợ hãi vội vàng đỡ (Tào Tháo) lên nói: Ông là tướng nhà Hán, tôi là một người áo vải, sao lại khiêm nhường quá thế?
2. (Liên) Bèn, rồi thì, bởi vậy. ◇Tô Thức 苏轼: “Dư nãi nhiếp y nhi thướng” 予乃摄衣而上 (Hậu Xích Bích phú 后赤壁赋) Tôi bèn vén áo mà lên
3. (Liên) Nếu, như quả. ◇Mạnh Tử 孟子: “Nãi sở nguyện, tắc học Khổng Tử dã” 乃所愿, 则学孔子也 (Công Tôn Sửu thượng 公孙丑上) Nếu đúng như điều mong mỏi, thì học theo Khổng Tử vậy.
4. (Liên) Mà. § Dùng như “nhi” 而. ◇Chiến quốc sách 战国策: “Phi độc Chính chi năng, nãi kì tỉ giả, diệc liệt nữ dã” 非独政之能, 乃其姊者, 亦列女也 (Hàn sách nhị, Hàn Khôi tướng Hàn 韩傀相韩) Không chỉ (Nhiếp) Chính là bậc anh hùng (có tài năng), mà chị của ông ta cũng là một liệt nữ nữa.
5. (Phó) Mới, thì mới. ◇Sử Kí 史记: “Ngô Khởi nãi tự tri phất như Điền Văn” 吴起乃自知弗如田文 (Tôn Tử Ngô Khởi liệt truyện 孙子吴起列传) Ngô Khởi mới biết mình không bằng Điền Văn.
6. (Phó) Chỉ. ◇Lã Thị Xuân Thu 吕氏春秋: “Thiên hạ thắng giả chúng hĩ, nhi bá giả nãi ngũ” 天下胜者众矣, 而霸者乃五 (Nghĩa thưởng 义赏) Người thắng trong thiên hạ rất đông, nhưng làm nên nghiệp bá chỉ có năm người.
7. (Phó) Thì ra, lại là. ◇Đào Uyên Minh 陶渊明: “Vấn kim thị hà thế, nãi bất tri hữu Hán, vô luận Ngụy, Tấn” 问今是何世, 乃不知有汉, 无论魏, 晋 (Đào hoa nguyên kí 桃花源记) Hỏi bây giờ là đời nào, thì ra họ không biết có đời Hán nữa, nói chi đến đời Ngụy và Tấn.
8. (Đại) Nhân xưng đại danh từ ngôi thứ hai: anh, mày, v.v. ◇Thượng Thư 尚书: “Trẫm tâm trẫm đức duy nãi tri” 朕心朕德惟乃知 (Khang cáo 康诰) Tâm của trẫm, đức của trẫm, chỉ có nhà ngươi biết.
9. (Đại) Đây, này, như thế, v.v. ◇Thượng Thư 尚书: “Nãi phi dân du huấn, phi thiên du nhược” 乃非民攸训, 非天攸若 (Vô dật 无逸) Đó không phải là dạy dỗ dân chúng, không phải là thuận theo trời.
10. (Đại) Chỉ thị hình dung từ ngôi thứ hai: của anh, của mày, v.v. ◎Như: “nãi huynh” 乃兄 anh mày, “nãi đệ” 乃第 em mày.
11. (Đại) Chỉ thị hình dung từ ngôi thứ ba: của anh ấy, của nó, v.v. ◇Lã Thị Xuân Thu 吕氏春秋: “Nhược dân bất lực điền, mặc nãi gia súc” 若民不力田, 墨乃家畜 (Thượng nông 上农) Nếu dân chúng không ra sức làm ruộng, thì tịch thu gia súc của họ.
12. Một âm là “ái”. (Danh) “Ai ái” 欸乃 lối hát chèo đò. ◇Lục Du 陆游: “Trạo ca ai ái há Ngô chu” 櫂歌欸乃下吴舟 (Nam định lâu ngộ cấp vũ 南定楼遇急雨) Chèo ca "ái ái" xuống thuyền Ngô.
13. § Ghi chú: Còn viết là 廼. Nghĩa như “nãi” 乃.
2. (Liên) Bèn, rồi thì, bởi vậy. ◇Tô Thức 苏轼: “Dư nãi nhiếp y nhi thướng” 予乃摄衣而上 (Hậu Xích Bích phú 后赤壁赋) Tôi bèn vén áo mà lên
3. (Liên) Nếu, như quả. ◇Mạnh Tử 孟子: “Nãi sở nguyện, tắc học Khổng Tử dã” 乃所愿, 则学孔子也 (Công Tôn Sửu thượng 公孙丑上) Nếu đúng như điều mong mỏi, thì học theo Khổng Tử vậy.
4. (Liên) Mà. § Dùng như “nhi” 而. ◇Chiến quốc sách 战国策: “Phi độc Chính chi năng, nãi kì tỉ giả, diệc liệt nữ dã” 非独政之能, 乃其姊者, 亦列女也 (Hàn sách nhị, Hàn Khôi tướng Hàn 韩傀相韩) Không chỉ (Nhiếp) Chính là bậc anh hùng (có tài năng), mà chị của ông ta cũng là một liệt nữ nữa.
5. (Phó) Mới, thì mới. ◇Sử Kí 史记: “Ngô Khởi nãi tự tri phất như Điền Văn” 吴起乃自知弗如田文 (Tôn Tử Ngô Khởi liệt truyện 孙子吴起列传) Ngô Khởi mới biết mình không bằng Điền Văn.
6. (Phó) Chỉ. ◇Lã Thị Xuân Thu 吕氏春秋: “Thiên hạ thắng giả chúng hĩ, nhi bá giả nãi ngũ” 天下胜者众矣, 而霸者乃五 (Nghĩa thưởng 义赏) Người thắng trong thiên hạ rất đông, nhưng làm nên nghiệp bá chỉ có năm người.
7. (Phó) Thì ra, lại là. ◇Đào Uyên Minh 陶渊明: “Vấn kim thị hà thế, nãi bất tri hữu Hán, vô luận Ngụy, Tấn” 问今是何世, 乃不知有汉, 无论魏, 晋 (Đào hoa nguyên kí 桃花源记) Hỏi bây giờ là đời nào, thì ra họ không biết có đời Hán nữa, nói chi đến đời Ngụy và Tấn.
8. (Đại) Nhân xưng đại danh từ ngôi thứ hai: anh, mày, v.v. ◇Thượng Thư 尚书: “Trẫm tâm trẫm đức duy nãi tri” 朕心朕德惟乃知 (Khang cáo 康诰) Tâm của trẫm, đức của trẫm, chỉ có nhà ngươi biết.
9. (Đại) Đây, này, như thế, v.v. ◇Thượng Thư 尚书: “Nãi phi dân du huấn, phi thiên du nhược” 乃非民攸训, 非天攸若 (Vô dật 无逸) Đó không phải là dạy dỗ dân chúng, không phải là thuận theo trời.
10. (Đại) Chỉ thị hình dung từ ngôi thứ hai: của anh, của mày, v.v. ◎Như: “nãi huynh” 乃兄 anh mày, “nãi đệ” 乃第 em mày.
11. (Đại) Chỉ thị hình dung từ ngôi thứ ba: của anh ấy, của nó, v.v. ◇Lã Thị Xuân Thu 吕氏春秋: “Nhược dân bất lực điền, mặc nãi gia súc” 若民不力田, 墨乃家畜 (Thượng nông 上农) Nếu dân chúng không ra sức làm ruộng, thì tịch thu gia súc của họ.
12. Một âm là “ái”. (Danh) “Ai ái” 欸乃 lối hát chèo đò. ◇Lục Du 陆游: “Trạo ca ai ái há Ngô chu” 櫂歌欸乃下吴舟 (Nam định lâu ngộ cấp vũ 南定楼遇急雨) Chèo ca "ái ái" xuống thuyền Ngô.
13. § Ghi chú: Còn viết là 廼. Nghĩa như “nãi” 乃.
Từ điển Thiều Chửu
① Bèn, tiếng nói nối câu trên.
② Tiếng gọi mày tao, như nãi huynh 乃兄 anh mày, nãi đệ 乃第 em mày.
③ Một âm là ái, ai ái lối hát chèo đò. Có chỗ viết là 廼, cũng một nghĩa như chữ 乃.
② Tiếng gọi mày tao, như nãi huynh 乃兄 anh mày, nãi đệ 乃第 em mày.
③ Một âm là ái, ai ái lối hát chèo đò. Có chỗ viết là 廼, cũng một nghĩa như chữ 乃.
Từ điển Trần Văn Chánh
(văn) ① Là: 失败乃成功之母 Thất bại là mẹ thành công; 吕公女乃吕后也 Con gái Lã công là Lã hậu (Sử kí); 天下乃天下人之天下,非一人之天下也 Thiên hạ là thiên hạ của người trong thiên hạ, chứ không phải thiên hạ của một người (Hán thư);
② Bởi vậy, nên, bèn, rồi, thì: 因山势高峻,乃在山腰休息片时 Bởi núi cao ngất, nên phải nghỉ chốc lát ở lưng núi; 庞涓自知智穷兵败,乃自刭 Bàng Quyên tự biết trí cùng binh bại, nên (bèn) lấy dao tự cắt cổ chết (Sử kí); 断其喉,尽其肉,乃去 Cắn đứt cổ họng nó, ăn hết thịt nó, rồi bỏ đi (Liễu Tôn Nguyên: Cầm chi lư);
③ Mới, thì mới (chỉ kết quả của một hay những điều kiện đã hội đủ): 惟虚心乃能进步 Chỉ có khiêm tốn mới có tiến bộ; 性能多食,一饭至三昇乃饱 Tính (ông ta) có thể ăn nhiều, mỗi bữa ăn phải đến ba thưng (cơm) mới no (Nguỵ thư); 见象牙乃知其大于牛 Có trông thấy ngà voi thì mới biết voi lớn hơn bò (Hoài Nam tử); 知地知天,胜乃可全 Biết rõ địa hình và thiên thời thì mới có thể thắng trọn vẹn được (Tôn tử: Địa hình thiên); 鸣呼! 士穷乃见节义 Than ôi! Kẻ sĩ có cùng khốn rồi mới thấy được tiết nghĩa (Hàn Dũ);
④ (Nay, bây giờ, đến giờ) mới... (biểu thị một động tác hoặc tình huống sau này mới được thực hiện hoặc xảy ra): 吾求君子久矣,今乃得之 Ta tìm người quân tử đã lâu rồi, nay mới được gặp (Quốc ngữ); 寡人闻夫子 久矣,今乃得见 Quả nhân nghe nói về phu tử đã lâu rồi, nay mới được gặp (Án tử Xuân thu);
⑤ Chỉ, chỉ có: 天下胜者众矣,而霸者乃五 Người thắng trong thiên hạ rất nhiều, nhưng làm nên nghiệp bá thì chỉ có năm (Lã thị Xuân thu); 及汤之时,诸侯三千。当今之世,南面称寡者,乃二十四 Đến thời vua Thang, chư hầu có tới ba ngàn. Đời nay, nhìn về hướng nam mà xưng là vua chư hầu, chỉ có hai mươi bốn người (Chiến quốc sách);
⑥ Mới, vừa mới, mới vừa: 鸟乃去矣,后稷呱矣 Con chim mới vừa đi khỏi, thì ông Hậu Tắc đã khóc (Thi Kinh: Đại nhã, Sinh dân); 乃启其口,匕首已陷于胸矣 Ông ta vừa mới mở miệng ra thì cây chuỷ thủ (dao găm) đã vùi vào tới bụng rồi (Tân thư); 古之王者,太子乃生,因举以礼 Các bậc đế vương thời xưa, khi mới sinh thái tử thì cử hành nghi lễ (Đại đới lễ kí);
⑦ Lại, lại là, thì ra lại là: 诸将皆喜,人人各自以爲得大将。至拜大将,乃韩信也 Các tướng đều mừng, mọi người đều tự cho là đã có được đại tướng. Đến khi họ đến ra mắt đại tướng, thì ra (người đó) lại là Hàn Tín (Sử kí: Hoài Âm Hầu liệt truyện); 问今是何世,乃不知有汉,无论魏晋 Khi hỏi nay là đời nào, thì lại không biết có đời Hán, và không nói gì đến triều Ngụy, triều Tấn (Đào Uyên Minh: Đào hoa nguyên kí);
⑧ Há, sao lại: 高皇帝之意,乃敢不听? Ý của Cao hoàng đế, sao lại dám không nghe? (Hán thư); 则向之所谓士者,乃非士乎? Thế thì kẻ sĩ đã nói trước đây, há chẳng phải là kẻ sĩ hay sao? (Công Tôn Long tử);
⑨ Lại, mà lại (biểu thị ý ngược lại): 彼能是,而我乃不能是 Ông ta có thể như thế, nhưng tôi (thì) lại không thể thế được (Hàn Dũ: Nguyên huỷ); 不见子允,乃见狡童 Không thấy Tử Sung, lại thấy một đứa trẻ giảo quyệt (Thi Kinh); 别虽一绪,事乃万族 Cái tình li biệt tuy giống nhau, nhưng lí do li biệt lại có hàng vạn kiểu khác nhau (Giang Văn Thông tập: Biệt phú);
⑩ Còn, mà còn (cho biết sự việc như thế mà còn như thế, huống gì..., dùng như 尚且): 夫政不平也,乃斩伐四国,而况二人乎? Chính sự bất bình, còn đánh phạt bốn nước (= các nước chư hầu ở bốn phương còn phải bị đánh phạt), huống gì là hai người? (Tân tự);
⑪ Lại, và lại, mà lại, lại còn, mà còn (dùng như các liên từ 又,而且): 非独政之能,乃其姊者,亦列女也 Không chỉ Nhiếp Chính có tài năng, mà chị của ông ta còn là một liệt nữ nữa (Chiến quốc sách); 此非特无术也,又乃无行 Như thế không chỉ là vô thuật, mà còn vô hạnh nữa (Hàn Phi tử);
⑫ Hay là: 意者朕之政有所失而行有过与?乃天道有不顺,地利或不得,人事多失和,鬼神废不享与?(Nhiều năm mùa màng thất bát...) có phải là do chính sự và việc làm của ta có chỗ sai sót lầm lỗi? Hay là tại đạo trời có chỗ không thuận, địa lợi có chỗ không đạt, nhân sự phần nhiều bất hoà, và quỷ thần bị bỏ phế không cúng tế? (Hán thư: Văn đế kỉ);
⑬ Nếu (biểu thị ý giả thiết): 乃越逐不复,汝则有常刑 Nếu các ngươi rời bỏ cương vị để đuổi theo mà không chịu báo cáo, thì các ngươi sẽ chịu hình phạt thường (Thượng thư: Phí thệ);
⑭ Trợ từ ở đầu câu hoặc giữa câu, giúp cho thanh vận được hài hoà: 乃场乃疆 ,乃积乃仓 Sửa bờ ruộng, chỉnh cương giới, tích lương thực, sửa kho chứa (Thi Kinh: Đại nhã, Công Lưu);
⑮ Của anh, của nhà ngươi, của các ngươi (dùng như đại từ nhân xưng ngôi thứ hai, ở sở hữu cách): 尔其无忘乃父之志 Ngươi hãy chớ quên tâm chí của cha ngươi (Âu Dương Tu: Linh Quan truyện tự); 古代先王暨乃祖乃父,胥乃逸勤 Các bậc tiên vương đời trước cùng với các bậc cha ông của các ngươi đều vui khổ có nhau (Thượng thư: Bàn Canh thượng);
⑯ Anh, các anh, ngươi, các ngươi (đại từ nhân xưng ngôi thứ hai, làm chủ ngữ): 朕心朕德,惟乃知 Tấm lòng và việc làm của ta, chỉ có nhà ngươi biết (Thượng thư: Khang cáo); 今慾发之,乃能从我乎? Nay tôi muốn phát binh đi đánh, ông có thể theo tôi được không? (Hán thư: Địch Nghĩa truyện);
⑰ Nó, ông ấy, họ, bọn họ (đại từ nhân xưng ngôi thứ ba, ở sở hữu cách): 若民不力田,墨乃家畜 Nếu dân chúng không ra sức làm ruộng, thì tịch thu gia súc của họ (Lã thị Xuân thu: Thượng nông); 试问谁家子,乃老能佩刀 Thử hỏi con nhà ai, mà cha nó mang đao (Lí Hạ thi tập: Cảm phúng);
⑱ Đây, này, như thế (biểu thị sự cận chỉ, thay cho sự vật hoặc tình huống, dùng như 上,是,若是): 乃非民攸训,非天攸若 Đó không phải là dạy dỗ dân chúng, không phải là thuận theo trời (Thượng thư: Vô dật); 天何预乃事邪? Trời sao lại can dự vào những việc này? (Lưu Vũ Tích: Thiên luận thượng); 子毌乃称! Ông đừng bảo như thế (Trang tử: Đức sung phù);
② Bởi vậy, nên, bèn, rồi, thì: 因山势高峻,乃在山腰休息片时 Bởi núi cao ngất, nên phải nghỉ chốc lát ở lưng núi; 庞涓自知智穷兵败,乃自刭 Bàng Quyên tự biết trí cùng binh bại, nên (bèn) lấy dao tự cắt cổ chết (Sử kí); 断其喉,尽其肉,乃去 Cắn đứt cổ họng nó, ăn hết thịt nó, rồi bỏ đi (Liễu Tôn Nguyên: Cầm chi lư);
③ Mới, thì mới (chỉ kết quả của một hay những điều kiện đã hội đủ): 惟虚心乃能进步 Chỉ có khiêm tốn mới có tiến bộ; 性能多食,一饭至三昇乃饱 Tính (ông ta) có thể ăn nhiều, mỗi bữa ăn phải đến ba thưng (cơm) mới no (Nguỵ thư); 见象牙乃知其大于牛 Có trông thấy ngà voi thì mới biết voi lớn hơn bò (Hoài Nam tử); 知地知天,胜乃可全 Biết rõ địa hình và thiên thời thì mới có thể thắng trọn vẹn được (Tôn tử: Địa hình thiên); 鸣呼! 士穷乃见节义 Than ôi! Kẻ sĩ có cùng khốn rồi mới thấy được tiết nghĩa (Hàn Dũ);
④ (Nay, bây giờ, đến giờ) mới... (biểu thị một động tác hoặc tình huống sau này mới được thực hiện hoặc xảy ra): 吾求君子久矣,今乃得之 Ta tìm người quân tử đã lâu rồi, nay mới được gặp (Quốc ngữ); 寡人闻夫子 久矣,今乃得见 Quả nhân nghe nói về phu tử đã lâu rồi, nay mới được gặp (Án tử Xuân thu);
⑤ Chỉ, chỉ có: 天下胜者众矣,而霸者乃五 Người thắng trong thiên hạ rất nhiều, nhưng làm nên nghiệp bá thì chỉ có năm (Lã thị Xuân thu); 及汤之时,诸侯三千。当今之世,南面称寡者,乃二十四 Đến thời vua Thang, chư hầu có tới ba ngàn. Đời nay, nhìn về hướng nam mà xưng là vua chư hầu, chỉ có hai mươi bốn người (Chiến quốc sách);
⑥ Mới, vừa mới, mới vừa: 鸟乃去矣,后稷呱矣 Con chim mới vừa đi khỏi, thì ông Hậu Tắc đã khóc (Thi Kinh: Đại nhã, Sinh dân); 乃启其口,匕首已陷于胸矣 Ông ta vừa mới mở miệng ra thì cây chuỷ thủ (dao găm) đã vùi vào tới bụng rồi (Tân thư); 古之王者,太子乃生,因举以礼 Các bậc đế vương thời xưa, khi mới sinh thái tử thì cử hành nghi lễ (Đại đới lễ kí);
⑦ Lại, lại là, thì ra lại là: 诸将皆喜,人人各自以爲得大将。至拜大将,乃韩信也 Các tướng đều mừng, mọi người đều tự cho là đã có được đại tướng. Đến khi họ đến ra mắt đại tướng, thì ra (người đó) lại là Hàn Tín (Sử kí: Hoài Âm Hầu liệt truyện); 问今是何世,乃不知有汉,无论魏晋 Khi hỏi nay là đời nào, thì lại không biết có đời Hán, và không nói gì đến triều Ngụy, triều Tấn (Đào Uyên Minh: Đào hoa nguyên kí);
⑧ Há, sao lại: 高皇帝之意,乃敢不听? Ý của Cao hoàng đế, sao lại dám không nghe? (Hán thư); 则向之所谓士者,乃非士乎? Thế thì kẻ sĩ đã nói trước đây, há chẳng phải là kẻ sĩ hay sao? (Công Tôn Long tử);
⑨ Lại, mà lại (biểu thị ý ngược lại): 彼能是,而我乃不能是 Ông ta có thể như thế, nhưng tôi (thì) lại không thể thế được (Hàn Dũ: Nguyên huỷ); 不见子允,乃见狡童 Không thấy Tử Sung, lại thấy một đứa trẻ giảo quyệt (Thi Kinh); 别虽一绪,事乃万族 Cái tình li biệt tuy giống nhau, nhưng lí do li biệt lại có hàng vạn kiểu khác nhau (Giang Văn Thông tập: Biệt phú);
⑩ Còn, mà còn (cho biết sự việc như thế mà còn như thế, huống gì..., dùng như 尚且): 夫政不平也,乃斩伐四国,而况二人乎? Chính sự bất bình, còn đánh phạt bốn nước (= các nước chư hầu ở bốn phương còn phải bị đánh phạt), huống gì là hai người? (Tân tự);
⑪ Lại, và lại, mà lại, lại còn, mà còn (dùng như các liên từ 又,而且): 非独政之能,乃其姊者,亦列女也 Không chỉ Nhiếp Chính có tài năng, mà chị của ông ta còn là một liệt nữ nữa (Chiến quốc sách); 此非特无术也,又乃无行 Như thế không chỉ là vô thuật, mà còn vô hạnh nữa (Hàn Phi tử);
⑫ Hay là: 意者朕之政有所失而行有过与?乃天道有不顺,地利或不得,人事多失和,鬼神废不享与?(Nhiều năm mùa màng thất bát...) có phải là do chính sự và việc làm của ta có chỗ sai sót lầm lỗi? Hay là tại đạo trời có chỗ không thuận, địa lợi có chỗ không đạt, nhân sự phần nhiều bất hoà, và quỷ thần bị bỏ phế không cúng tế? (Hán thư: Văn đế kỉ);
⑬ Nếu (biểu thị ý giả thiết): 乃越逐不复,汝则有常刑 Nếu các ngươi rời bỏ cương vị để đuổi theo mà không chịu báo cáo, thì các ngươi sẽ chịu hình phạt thường (Thượng thư: Phí thệ);
⑭ Trợ từ ở đầu câu hoặc giữa câu, giúp cho thanh vận được hài hoà: 乃场乃疆 ,乃积乃仓 Sửa bờ ruộng, chỉnh cương giới, tích lương thực, sửa kho chứa (Thi Kinh: Đại nhã, Công Lưu);
⑮ Của anh, của nhà ngươi, của các ngươi (dùng như đại từ nhân xưng ngôi thứ hai, ở sở hữu cách): 尔其无忘乃父之志 Ngươi hãy chớ quên tâm chí của cha ngươi (Âu Dương Tu: Linh Quan truyện tự); 古代先王暨乃祖乃父,胥乃逸勤 Các bậc tiên vương đời trước cùng với các bậc cha ông của các ngươi đều vui khổ có nhau (Thượng thư: Bàn Canh thượng);
⑯ Anh, các anh, ngươi, các ngươi (đại từ nhân xưng ngôi thứ hai, làm chủ ngữ): 朕心朕德,惟乃知 Tấm lòng và việc làm của ta, chỉ có nhà ngươi biết (Thượng thư: Khang cáo); 今慾发之,乃能从我乎? Nay tôi muốn phát binh đi đánh, ông có thể theo tôi được không? (Hán thư: Địch Nghĩa truyện);
⑰ Nó, ông ấy, họ, bọn họ (đại từ nhân xưng ngôi thứ ba, ở sở hữu cách): 若民不力田,墨乃家畜 Nếu dân chúng không ra sức làm ruộng, thì tịch thu gia súc của họ (Lã thị Xuân thu: Thượng nông); 试问谁家子,乃老能佩刀 Thử hỏi con nhà ai, mà cha nó mang đao (Lí Hạ thi tập: Cảm phúng);
⑱ Đây, này, như thế (biểu thị sự cận chỉ, thay cho sự vật hoặc tình huống, dùng như 上,是,若是): 乃非民攸训,非天攸若 Đó không phải là dạy dỗ dân chúng, không phải là thuận theo trời (Thượng thư: Vô dật); 天何预乃事邪? Trời sao lại can dự vào những việc này? (Lưu Vũ Tích: Thiên luận thượng); 子毌乃称! Ông đừng bảo như thế (Trang tử: Đức sung phù);
Từ điển Nguyễn Quốc Hùng
Là. Ấy là. Bài Văn sách Lấy chồng cho đáng tấm chồng của Lê Quý Đôn có câu: » Chân lấm tay bùn, chàng nông nãi vũ phu chi cục kịch « — Bèn. Rồi thì. Tiếng dùng để nối các mệnh đề — Ngươi. Mày ( đại danh từ ngôi thứ 2 ).
Từ điển trích dẫn
1. (Động) Là. ◎Như: “thất bại nãi thành công chi mẫu” 失败乃成功之母 thất bại là mẹ thành công. ◇Tam quốc diễn nghĩa 三国演义: “Du hoảng phù khởi viết: Công nãi Hán tướng, ngô nãi bố y, hà khiêm cung như thử?” 攸慌扶起曰: 公乃汉相, 吾乃布衣, 何谦恭如此? (Đệ tam thập hồi) (Hứa) Du sợ hãi vội vàng đỡ (Tào Tháo) lên nói: Ông là tướng nhà Hán, tôi là một người áo vải, sao lại khiêm nhường quá thế?
2. (Liên) Bèn, rồi thì, bởi vậy. ◇Tô Thức 苏轼: “Dư nãi nhiếp y nhi thướng” 予乃摄衣而上 (Hậu Xích Bích phú 后赤壁赋) Tôi bèn vén áo mà lên
3. (Liên) Nếu, như quả. ◇Mạnh Tử 孟子: “Nãi sở nguyện, tắc học Khổng Tử dã” 乃所愿, 则学孔子也 (Công Tôn Sửu thượng 公孙丑上) Nếu đúng như điều mong mỏi, thì học theo Khổng Tử vậy.
4. (Liên) Mà. § Dùng như “nhi” 而. ◇Chiến quốc sách 战国策: “Phi độc Chính chi năng, nãi kì tỉ giả, diệc liệt nữ dã” 非独政之能, 乃其姊者, 亦列女也 (Hàn sách nhị, Hàn Khôi tướng Hàn 韩傀相韩) Không chỉ (Nhiếp) Chính là bậc anh hùng (có tài năng), mà chị của ông ta cũng là một liệt nữ nữa.
5. (Phó) Mới, thì mới. ◇Sử Kí 史记: “Ngô Khởi nãi tự tri phất như Điền Văn” 吴起乃自知弗如田文 (Tôn Tử Ngô Khởi liệt truyện 孙子吴起列传) Ngô Khởi mới biết mình không bằng Điền Văn.
6. (Phó) Chỉ. ◇Lã Thị Xuân Thu 吕氏春秋: “Thiên hạ thắng giả chúng hĩ, nhi bá giả nãi ngũ” 天下胜者众矣, 而霸者乃五 (Nghĩa thưởng 义赏) Người thắng trong thiên hạ rất đông, nhưng làm nên nghiệp bá chỉ có năm người.
7. (Phó) Thì ra, lại là. ◇Đào Uyên Minh 陶渊明: “Vấn kim thị hà thế, nãi bất tri hữu Hán, vô luận Ngụy, Tấn” 问今是何世, 乃不知有汉, 无论魏, 晋 (Đào hoa nguyên kí 桃花源记) Hỏi bây giờ là đời nào, thì ra họ không biết có đời Hán nữa, nói chi đến đời Ngụy và Tấn.
8. (Đại) Nhân xưng đại danh từ ngôi thứ hai: anh, mày, v.v. ◇Thượng Thư 尚书: “Trẫm tâm trẫm đức duy nãi tri” 朕心朕德惟乃知 (Khang cáo 康诰) Tâm của trẫm, đức của trẫm, chỉ có nhà ngươi biết.
9. (Đại) Đây, này, như thế, v.v. ◇Thượng Thư 尚书: “Nãi phi dân du huấn, phi thiên du nhược” 乃非民攸训, 非天攸若 (Vô dật 无逸) Đó không phải là dạy dỗ dân chúng, không phải là thuận theo trời.
10. (Đại) Chỉ thị hình dung từ ngôi thứ hai: của anh, của mày, v.v. ◎Như: “nãi huynh” 乃兄 anh mày, “nãi đệ” 乃第 em mày.
11. (Đại) Chỉ thị hình dung từ ngôi thứ ba: của anh ấy, của nó, v.v. ◇Lã Thị Xuân Thu 吕氏春秋: “Nhược dân bất lực điền, mặc nãi gia súc” 若民不力田, 墨乃家畜 (Thượng nông 上农) Nếu dân chúng không ra sức làm ruộng, thì tịch thu gia súc của họ.
12. Một âm là “ái”. (Danh) “Ai ái” 欸乃 lối hát chèo đò. ◇Lục Du 陆游: “Trạo ca ai ái há Ngô chu” 櫂歌欸乃下吴舟 (Nam định lâu ngộ cấp vũ 南定楼遇急雨) Chèo ca "ái ái" xuống thuyền Ngô.
13. § Ghi chú: Còn viết là 廼. Nghĩa như “nãi” 乃.
2. (Liên) Bèn, rồi thì, bởi vậy. ◇Tô Thức 苏轼: “Dư nãi nhiếp y nhi thướng” 予乃摄衣而上 (Hậu Xích Bích phú 后赤壁赋) Tôi bèn vén áo mà lên
3. (Liên) Nếu, như quả. ◇Mạnh Tử 孟子: “Nãi sở nguyện, tắc học Khổng Tử dã” 乃所愿, 则学孔子也 (Công Tôn Sửu thượng 公孙丑上) Nếu đúng như điều mong mỏi, thì học theo Khổng Tử vậy.
4. (Liên) Mà. § Dùng như “nhi” 而. ◇Chiến quốc sách 战国策: “Phi độc Chính chi năng, nãi kì tỉ giả, diệc liệt nữ dã” 非独政之能, 乃其姊者, 亦列女也 (Hàn sách nhị, Hàn Khôi tướng Hàn 韩傀相韩) Không chỉ (Nhiếp) Chính là bậc anh hùng (có tài năng), mà chị của ông ta cũng là một liệt nữ nữa.
5. (Phó) Mới, thì mới. ◇Sử Kí 史记: “Ngô Khởi nãi tự tri phất như Điền Văn” 吴起乃自知弗如田文 (Tôn Tử Ngô Khởi liệt truyện 孙子吴起列传) Ngô Khởi mới biết mình không bằng Điền Văn.
6. (Phó) Chỉ. ◇Lã Thị Xuân Thu 吕氏春秋: “Thiên hạ thắng giả chúng hĩ, nhi bá giả nãi ngũ” 天下胜者众矣, 而霸者乃五 (Nghĩa thưởng 义赏) Người thắng trong thiên hạ rất đông, nhưng làm nên nghiệp bá chỉ có năm người.
7. (Phó) Thì ra, lại là. ◇Đào Uyên Minh 陶渊明: “Vấn kim thị hà thế, nãi bất tri hữu Hán, vô luận Ngụy, Tấn” 问今是何世, 乃不知有汉, 无论魏, 晋 (Đào hoa nguyên kí 桃花源记) Hỏi bây giờ là đời nào, thì ra họ không biết có đời Hán nữa, nói chi đến đời Ngụy và Tấn.
8. (Đại) Nhân xưng đại danh từ ngôi thứ hai: anh, mày, v.v. ◇Thượng Thư 尚书: “Trẫm tâm trẫm đức duy nãi tri” 朕心朕德惟乃知 (Khang cáo 康诰) Tâm của trẫm, đức của trẫm, chỉ có nhà ngươi biết.
9. (Đại) Đây, này, như thế, v.v. ◇Thượng Thư 尚书: “Nãi phi dân du huấn, phi thiên du nhược” 乃非民攸训, 非天攸若 (Vô dật 无逸) Đó không phải là dạy dỗ dân chúng, không phải là thuận theo trời.
10. (Đại) Chỉ thị hình dung từ ngôi thứ hai: của anh, của mày, v.v. ◎Như: “nãi huynh” 乃兄 anh mày, “nãi đệ” 乃第 em mày.
11. (Đại) Chỉ thị hình dung từ ngôi thứ ba: của anh ấy, của nó, v.v. ◇Lã Thị Xuân Thu 吕氏春秋: “Nhược dân bất lực điền, mặc nãi gia súc” 若民不力田, 墨乃家畜 (Thượng nông 上农) Nếu dân chúng không ra sức làm ruộng, thì tịch thu gia súc của họ.
12. Một âm là “ái”. (Danh) “Ai ái” 欸乃 lối hát chèo đò. ◇Lục Du 陆游: “Trạo ca ai ái há Ngô chu” 櫂歌欸乃下吴舟 (Nam định lâu ngộ cấp vũ 南定楼遇急雨) Chèo ca "ái ái" xuống thuyền Ngô.
13. § Ghi chú: Còn viết là 廼. Nghĩa như “nãi” 乃.