Nhập Tên cần tra
其
Âm Hán Việt: cơ, ki, ky, kì, kí, ký, kỳ
Âm Pinyin: jī ㄐㄧ, qí ㄑㄧˊ
Tổng nét: 8
Bộ: bát 八 (+6 nét)
Lục thư: hình thanh
Nét bút: 一丨丨一一一ノ丶
Thương Hiệt: TMMC (廿一一金)
Unicode: U+5176
Độ thông dụng trong Hán ngữ cổ: rất cao
Độ thông dụng trong tiếng Trung hiện đại: rất cao
Âm Pinyin: jī ㄐㄧ, qí ㄑㄧˊ
Tổng nét: 8
Bộ: bát 八 (+6 nét)
Lục thư: hình thanh
Nét bút: 一丨丨一一一ノ丶
Thương Hiệt: TMMC (廿一一金)
Unicode: U+5176
Độ thông dụng trong Hán ngữ cổ: rất cao
Độ thông dụng trong tiếng Trung hiện đại: rất cao
1. (Đại) Nó, chúng, họ, thửa (ngôi thứ ba). ◇Sử Kí 史记: “Điểu, ngô tri kì năng phi; ngư, ngô tri kì năng du; thú, ngô tri kì năng tẩu” 鸟, 吾知其能飞; 鱼, 吾知其能游; 兽, 吾知其能走 (Lão Tử Hàn Phi liệt truyện 老子韩非列传) Chim, ta biết nó biết bay; cá, ta biết nó biết lội; thú, ta biết nó biết chạy.
2. (Đại) Của nó, của họ, v.v. (thuộc về ngôi thứ ba). ◇Đào Uyên Minh 陶渊明: “Tiên sanh bất tri hà hử nhân dã, diệc bất tường kì tính tự” 先生不知何许人也, 亦不详其姓字 (Ngũ liễu tiên sanh truyện 五柳先生传) Ông không biết người đâu, cũng không rõ tên họ của ông.
3. (Tính) Tính từ chỉ thị: người đó, cái đó, việc đó. ◇Sử Kí 史记: “Kim dục cử đại sự, tương phi kì nhân, bất khả” 今欲举大事, 将非其人, 不可 (Hạng Vũ bổn kỉ 项羽本纪) Nay muốn làm việc lớn, không có người đó thì không xong.
4. (Phó) Biểu thị suy trắc, ước doán: có lẽ, e rằng. ◇Tả truyện 左传: “Vi chánh giả kì Hàn tử hồ?” 为政者其韩子乎 (Tương Công tam thập nhất niên 襄公三十一年) Người nắm việc chính trị có lẽ là Hàn Khởi chăng?
5. (Phó) Sẽ (có thể xảy ra trong tương lai). ◇Quản Tử 管子: “Giáo huấn bất thiện, chánh sự kì bất trị” 教训不善, 政事其不治 (Tiểu khuông 小匡) Việc dạy dỗ không tốt đẹp thì chính sự sẽ không yên trị.
6. (Phó) Biểu thị phản vấn: há, lẽ nào, làm sao. ◇Hàn Dũ 韩愈: “Như ngô chi suy giả, kì năng cửu tồn hồ?” 如吾之衰者, 其能久存乎 (Tế thập nhị lang văn 祭十二郎文) Suy yếu như chú đây, làm sao mà sống lâu được?
7. (Phó) Hãy, mong, xin. ◇Chiến quốc sách 战国策: “Trương Nghi viết: Vương kì vi thần ước xa tịnh tệ, thần thỉnh thí chi” 张仪曰: 王其为臣约车并币, 臣请试之 (Tần sách nhị) Trương Nghi nói: Xin nhà vua hãy vì thần cho sửa soạn xe cùng tiền bạc, thần xin đi thử xem.
8. (Liên) Nếu, như quả. ◇Hàn Dũ 韩愈: “Kì vô tri, bi bất kỉ thì” 其无知, 悲不几时 (Tế thập nhị lang văn 祭十二郎文) Nếu (chết mà) không biết, thì đau thương có mấy hồi.
9. (Liên) Hoặc là, hay là. ◇Trang Tử 庄子: “Thị hà nhân dã? Ô hồ giới dã? Thiên dư? Kì nhân dư?” 是何人也? 恶乎介也? 天与? 其人与? (Dưỡng sinh chủ 养生主) Đó là người nào vậy? Làm sao mà (chỉ có một chân) như vậy? Trời làm ra thế chăng? Hay là người làm ra thế chăng?
10. (Danh) Họ “Kì”.
11. Một âm là “kí”. (Trợ) Đặt sau “bỉ” 彼, “hà” 何. ◎Như: “bỉ kí chi tử” 彼其之子 con người như thế kia. ◇Sử Kí 史记: “Tứ, nhữ lai hà kì vãn dã?” 赐, 汝来何其晚也? (Khổng Tử thế gia 孔子世家) Anh Tứ, sao anh lại đến muộn thế?
12. Lại một âm là “ki”. (Trợ) Lời nói đưa đẩy, biểu thị nghi vấn. ◎Như: “dạ như hà ki” 夜如何其 đêm thế nào kia, đêm thế nào ư!
2. (Đại) Của nó, của họ, v.v. (thuộc về ngôi thứ ba). ◇Đào Uyên Minh 陶渊明: “Tiên sanh bất tri hà hử nhân dã, diệc bất tường kì tính tự” 先生不知何许人也, 亦不详其姓字 (Ngũ liễu tiên sanh truyện 五柳先生传) Ông không biết người đâu, cũng không rõ tên họ của ông.
3. (Tính) Tính từ chỉ thị: người đó, cái đó, việc đó. ◇Sử Kí 史记: “Kim dục cử đại sự, tương phi kì nhân, bất khả” 今欲举大事, 将非其人, 不可 (Hạng Vũ bổn kỉ 项羽本纪) Nay muốn làm việc lớn, không có người đó thì không xong.
4. (Phó) Biểu thị suy trắc, ước doán: có lẽ, e rằng. ◇Tả truyện 左传: “Vi chánh giả kì Hàn tử hồ?” 为政者其韩子乎 (Tương Công tam thập nhất niên 襄公三十一年) Người nắm việc chính trị có lẽ là Hàn Khởi chăng?
5. (Phó) Sẽ (có thể xảy ra trong tương lai). ◇Quản Tử 管子: “Giáo huấn bất thiện, chánh sự kì bất trị” 教训不善, 政事其不治 (Tiểu khuông 小匡) Việc dạy dỗ không tốt đẹp thì chính sự sẽ không yên trị.
6. (Phó) Biểu thị phản vấn: há, lẽ nào, làm sao. ◇Hàn Dũ 韩愈: “Như ngô chi suy giả, kì năng cửu tồn hồ?” 如吾之衰者, 其能久存乎 (Tế thập nhị lang văn 祭十二郎文) Suy yếu như chú đây, làm sao mà sống lâu được?
7. (Phó) Hãy, mong, xin. ◇Chiến quốc sách 战国策: “Trương Nghi viết: Vương kì vi thần ước xa tịnh tệ, thần thỉnh thí chi” 张仪曰: 王其为臣约车并币, 臣请试之 (Tần sách nhị) Trương Nghi nói: Xin nhà vua hãy vì thần cho sửa soạn xe cùng tiền bạc, thần xin đi thử xem.
8. (Liên) Nếu, như quả. ◇Hàn Dũ 韩愈: “Kì vô tri, bi bất kỉ thì” 其无知, 悲不几时 (Tế thập nhị lang văn 祭十二郎文) Nếu (chết mà) không biết, thì đau thương có mấy hồi.
9. (Liên) Hoặc là, hay là. ◇Trang Tử 庄子: “Thị hà nhân dã? Ô hồ giới dã? Thiên dư? Kì nhân dư?” 是何人也? 恶乎介也? 天与? 其人与? (Dưỡng sinh chủ 养生主) Đó là người nào vậy? Làm sao mà (chỉ có một chân) như vậy? Trời làm ra thế chăng? Hay là người làm ra thế chăng?
10. (Danh) Họ “Kì”.
11. Một âm là “kí”. (Trợ) Đặt sau “bỉ” 彼, “hà” 何. ◎Như: “bỉ kí chi tử” 彼其之子 con người như thế kia. ◇Sử Kí 史记: “Tứ, nhữ lai hà kì vãn dã?” 赐, 汝来何其晚也? (Khổng Tử thế gia 孔子世家) Anh Tứ, sao anh lại đến muộn thế?
12. Lại một âm là “ki”. (Trợ) Lời nói đưa đẩy, biểu thị nghi vấn. ◎Như: “dạ như hà ki” 夜如何其 đêm thế nào kia, đêm thế nào ư!
Từ điển trích dẫn
1. (Đại) Nó, chúng, họ, thửa (ngôi thứ ba). ◇Sử Kí 史记: “Điểu, ngô tri kì năng phi; ngư, ngô tri kì năng du; thú, ngô tri kì năng tẩu” 鸟, 吾知其能飞; 鱼, 吾知其能游; 兽, 吾知其能走 (Lão Tử Hàn Phi liệt truyện 老子韩非列传) Chim, ta biết nó biết bay; cá, ta biết nó biết lội; thú, ta biết nó biết chạy.
2. (Đại) Của nó, của họ, v.v. (thuộc về ngôi thứ ba). ◇Đào Uyên Minh 陶渊明: “Tiên sanh bất tri hà hử nhân dã, diệc bất tường kì tính tự” 先生不知何许人也, 亦不详其姓字 (Ngũ liễu tiên sanh truyện 五柳先生传) Ông không biết người đâu, cũng không rõ tên họ của ông.
3. (Tính) Tính từ chỉ thị: người đó, cái đó, việc đó. ◇Sử Kí 史记: “Kim dục cử đại sự, tương phi kì nhân, bất khả” 今欲举大事, 将非其人, 不可 (Hạng Vũ bổn kỉ 项羽本纪) Nay muốn làm việc lớn, không có người đó thì không xong.
4. (Phó) Biểu thị suy trắc, ước doán: có lẽ, e rằng. ◇Tả truyện 左传: “Vi chánh giả kì Hàn tử hồ?” 为政者其韩子乎 (Tương Công tam thập nhất niên 襄公三十一年) Người nắm việc chính trị có lẽ là Hàn Khởi chăng?
5. (Phó) Sẽ (có thể xảy ra trong tương lai). ◇Quản Tử 管子: “Giáo huấn bất thiện, chánh sự kì bất trị” 教训不善, 政事其不治 (Tiểu khuông 小匡) Việc dạy dỗ không tốt đẹp thì chính sự sẽ không yên trị.
6. (Phó) Biểu thị phản vấn: há, lẽ nào, làm sao. ◇Hàn Dũ 韩愈: “Như ngô chi suy giả, kì năng cửu tồn hồ?” 如吾之衰者, 其能久存乎 (Tế thập nhị lang văn 祭十二郎文) Suy yếu như chú đây, làm sao mà sống lâu được?
7. (Phó) Hãy, mong, xin. ◇Chiến quốc sách 战国策: “Trương Nghi viết: Vương kì vi thần ước xa tịnh tệ, thần thỉnh thí chi” 张仪曰: 王其为臣约车并币, 臣请试之 (Tần sách nhị) Trương Nghi nói: Xin nhà vua hãy vì thần cho sửa soạn xe cùng tiền bạc, thần xin đi thử xem.
8. (Liên) Nếu, như quả. ◇Hàn Dũ 韩愈: “Kì vô tri, bi bất kỉ thì” 其无知, 悲不几时 (Tế thập nhị lang văn 祭十二郎文) Nếu (chết mà) không biết, thì đau thương có mấy hồi.
9. (Liên) Hoặc là, hay là. ◇Trang Tử 庄子: “Thị hà nhân dã? Ô hồ giới dã? Thiên dư? Kì nhân dư?” 是何人也? 恶乎介也? 天与? 其人与? (Dưỡng sinh chủ 养生主) Đó là người nào vậy? Làm sao mà (chỉ có một chân) như vậy? Trời làm ra thế chăng? Hay là người làm ra thế chăng?
10. (Danh) Họ “Kì”.
11. Một âm là “kí”. (Trợ) Đặt sau “bỉ” 彼, “hà” 何. ◎Như: “bỉ kí chi tử” 彼其之子 con người như thế kia. ◇Sử Kí 史记: “Tứ, nhữ lai hà kì vãn dã?” 赐, 汝来何其晚也? (Khổng Tử thế gia 孔子世家) Anh Tứ, sao anh lại đến muộn thế?
12. Lại một âm là “ki”. (Trợ) Lời nói đưa đẩy, biểu thị nghi vấn. ◎Như: “dạ như hà ki” 夜如何其 đêm thế nào kia, đêm thế nào ư!
2. (Đại) Của nó, của họ, v.v. (thuộc về ngôi thứ ba). ◇Đào Uyên Minh 陶渊明: “Tiên sanh bất tri hà hử nhân dã, diệc bất tường kì tính tự” 先生不知何许人也, 亦不详其姓字 (Ngũ liễu tiên sanh truyện 五柳先生传) Ông không biết người đâu, cũng không rõ tên họ của ông.
3. (Tính) Tính từ chỉ thị: người đó, cái đó, việc đó. ◇Sử Kí 史记: “Kim dục cử đại sự, tương phi kì nhân, bất khả” 今欲举大事, 将非其人, 不可 (Hạng Vũ bổn kỉ 项羽本纪) Nay muốn làm việc lớn, không có người đó thì không xong.
4. (Phó) Biểu thị suy trắc, ước doán: có lẽ, e rằng. ◇Tả truyện 左传: “Vi chánh giả kì Hàn tử hồ?” 为政者其韩子乎 (Tương Công tam thập nhất niên 襄公三十一年) Người nắm việc chính trị có lẽ là Hàn Khởi chăng?
5. (Phó) Sẽ (có thể xảy ra trong tương lai). ◇Quản Tử 管子: “Giáo huấn bất thiện, chánh sự kì bất trị” 教训不善, 政事其不治 (Tiểu khuông 小匡) Việc dạy dỗ không tốt đẹp thì chính sự sẽ không yên trị.
6. (Phó) Biểu thị phản vấn: há, lẽ nào, làm sao. ◇Hàn Dũ 韩愈: “Như ngô chi suy giả, kì năng cửu tồn hồ?” 如吾之衰者, 其能久存乎 (Tế thập nhị lang văn 祭十二郎文) Suy yếu như chú đây, làm sao mà sống lâu được?
7. (Phó) Hãy, mong, xin. ◇Chiến quốc sách 战国策: “Trương Nghi viết: Vương kì vi thần ước xa tịnh tệ, thần thỉnh thí chi” 张仪曰: 王其为臣约车并币, 臣请试之 (Tần sách nhị) Trương Nghi nói: Xin nhà vua hãy vì thần cho sửa soạn xe cùng tiền bạc, thần xin đi thử xem.
8. (Liên) Nếu, như quả. ◇Hàn Dũ 韩愈: “Kì vô tri, bi bất kỉ thì” 其无知, 悲不几时 (Tế thập nhị lang văn 祭十二郎文) Nếu (chết mà) không biết, thì đau thương có mấy hồi.
9. (Liên) Hoặc là, hay là. ◇Trang Tử 庄子: “Thị hà nhân dã? Ô hồ giới dã? Thiên dư? Kì nhân dư?” 是何人也? 恶乎介也? 天与? 其人与? (Dưỡng sinh chủ 养生主) Đó là người nào vậy? Làm sao mà (chỉ có một chân) như vậy? Trời làm ra thế chăng? Hay là người làm ra thế chăng?
10. (Danh) Họ “Kì”.
11. Một âm là “kí”. (Trợ) Đặt sau “bỉ” 彼, “hà” 何. ◎Như: “bỉ kí chi tử” 彼其之子 con người như thế kia. ◇Sử Kí 史记: “Tứ, nhữ lai hà kì vãn dã?” 赐, 汝来何其晚也? (Khổng Tử thế gia 孔子世家) Anh Tứ, sao anh lại đến muộn thế?
12. Lại một âm là “ki”. (Trợ) Lời nói đưa đẩy, biểu thị nghi vấn. ◎Như: “dạ như hà ki” 夜如何其 đêm thế nào kia, đêm thế nào ư!
1. (Đại) Nó, chúng, họ, thửa (ngôi thứ ba). ◇Sử Kí 史记: “Điểu, ngô tri kì năng phi; ngư, ngô tri kì năng du; thú, ngô tri kì năng tẩu” 鸟, 吾知其能飞; 鱼, 吾知其能游; 兽, 吾知其能走 (Lão Tử Hàn Phi liệt truyện 老子韩非列传) Chim, ta biết nó biết bay; cá, ta biết nó biết lội; thú, ta biết nó biết chạy.
2. (Đại) Của nó, của họ, v.v. (thuộc về ngôi thứ ba). ◇Đào Uyên Minh 陶渊明: “Tiên sanh bất tri hà hử nhân dã, diệc bất tường kì tính tự” 先生不知何许人也, 亦不详其姓字 (Ngũ liễu tiên sanh truyện 五柳先生传) Ông không biết người đâu, cũng không rõ tên họ của ông.
3. (Tính) Tính từ chỉ thị: người đó, cái đó, việc đó. ◇Sử Kí 史记: “Kim dục cử đại sự, tương phi kì nhân, bất khả” 今欲举大事, 将非其人, 不可 (Hạng Vũ bổn kỉ 项羽本纪) Nay muốn làm việc lớn, không có người đó thì không xong.
4. (Phó) Biểu thị suy trắc, ước doán: có lẽ, e rằng. ◇Tả truyện 左传: “Vi chánh giả kì Hàn tử hồ?” 为政者其韩子乎 (Tương Công tam thập nhất niên 襄公三十一年) Người nắm việc chính trị có lẽ là Hàn Khởi chăng?
5. (Phó) Sẽ (có thể xảy ra trong tương lai). ◇Quản Tử 管子: “Giáo huấn bất thiện, chánh sự kì bất trị” 教训不善, 政事其不治 (Tiểu khuông 小匡) Việc dạy dỗ không tốt đẹp thì chính sự sẽ không yên trị.
6. (Phó) Biểu thị phản vấn: há, lẽ nào, làm sao. ◇Hàn Dũ 韩愈: “Như ngô chi suy giả, kì năng cửu tồn hồ?” 如吾之衰者, 其能久存乎 (Tế thập nhị lang văn 祭十二郎文) Suy yếu như chú đây, làm sao mà sống lâu được?
7. (Phó) Hãy, mong, xin. ◇Chiến quốc sách 战国策: “Trương Nghi viết: Vương kì vi thần ước xa tịnh tệ, thần thỉnh thí chi” 张仪曰: 王其为臣约车并币, 臣请试之 (Tần sách nhị) Trương Nghi nói: Xin nhà vua hãy vì thần cho sửa soạn xe cùng tiền bạc, thần xin đi thử xem.
8. (Liên) Nếu, như quả. ◇Hàn Dũ 韩愈: “Kì vô tri, bi bất kỉ thì” 其无知, 悲不几时 (Tế thập nhị lang văn 祭十二郎文) Nếu (chết mà) không biết, thì đau thương có mấy hồi.
9. (Liên) Hoặc là, hay là. ◇Trang Tử 庄子: “Thị hà nhân dã? Ô hồ giới dã? Thiên dư? Kì nhân dư?” 是何人也? 恶乎介也? 天与? 其人与? (Dưỡng sinh chủ 养生主) Đó là người nào vậy? Làm sao mà (chỉ có một chân) như vậy? Trời làm ra thế chăng? Hay là người làm ra thế chăng?
10. (Danh) Họ “Kì”.
11. Một âm là “kí”. (Trợ) Đặt sau “bỉ” 彼, “hà” 何. ◎Như: “bỉ kí chi tử” 彼其之子 con người như thế kia. ◇Sử Kí 史记: “Tứ, nhữ lai hà kì vãn dã?” 赐, 汝来何其晚也? (Khổng Tử thế gia 孔子世家) Anh Tứ, sao anh lại đến muộn thế?
12. Lại một âm là “ki”. (Trợ) Lời nói đưa đẩy, biểu thị nghi vấn. ◎Như: “dạ như hà ki” 夜如何其 đêm thế nào kia, đêm thế nào ư!
2. (Đại) Của nó, của họ, v.v. (thuộc về ngôi thứ ba). ◇Đào Uyên Minh 陶渊明: “Tiên sanh bất tri hà hử nhân dã, diệc bất tường kì tính tự” 先生不知何许人也, 亦不详其姓字 (Ngũ liễu tiên sanh truyện 五柳先生传) Ông không biết người đâu, cũng không rõ tên họ của ông.
3. (Tính) Tính từ chỉ thị: người đó, cái đó, việc đó. ◇Sử Kí 史记: “Kim dục cử đại sự, tương phi kì nhân, bất khả” 今欲举大事, 将非其人, 不可 (Hạng Vũ bổn kỉ 项羽本纪) Nay muốn làm việc lớn, không có người đó thì không xong.
4. (Phó) Biểu thị suy trắc, ước doán: có lẽ, e rằng. ◇Tả truyện 左传: “Vi chánh giả kì Hàn tử hồ?” 为政者其韩子乎 (Tương Công tam thập nhất niên 襄公三十一年) Người nắm việc chính trị có lẽ là Hàn Khởi chăng?
5. (Phó) Sẽ (có thể xảy ra trong tương lai). ◇Quản Tử 管子: “Giáo huấn bất thiện, chánh sự kì bất trị” 教训不善, 政事其不治 (Tiểu khuông 小匡) Việc dạy dỗ không tốt đẹp thì chính sự sẽ không yên trị.
6. (Phó) Biểu thị phản vấn: há, lẽ nào, làm sao. ◇Hàn Dũ 韩愈: “Như ngô chi suy giả, kì năng cửu tồn hồ?” 如吾之衰者, 其能久存乎 (Tế thập nhị lang văn 祭十二郎文) Suy yếu như chú đây, làm sao mà sống lâu được?
7. (Phó) Hãy, mong, xin. ◇Chiến quốc sách 战国策: “Trương Nghi viết: Vương kì vi thần ước xa tịnh tệ, thần thỉnh thí chi” 张仪曰: 王其为臣约车并币, 臣请试之 (Tần sách nhị) Trương Nghi nói: Xin nhà vua hãy vì thần cho sửa soạn xe cùng tiền bạc, thần xin đi thử xem.
8. (Liên) Nếu, như quả. ◇Hàn Dũ 韩愈: “Kì vô tri, bi bất kỉ thì” 其无知, 悲不几时 (Tế thập nhị lang văn 祭十二郎文) Nếu (chết mà) không biết, thì đau thương có mấy hồi.
9. (Liên) Hoặc là, hay là. ◇Trang Tử 庄子: “Thị hà nhân dã? Ô hồ giới dã? Thiên dư? Kì nhân dư?” 是何人也? 恶乎介也? 天与? 其人与? (Dưỡng sinh chủ 养生主) Đó là người nào vậy? Làm sao mà (chỉ có một chân) như vậy? Trời làm ra thế chăng? Hay là người làm ra thế chăng?
10. (Danh) Họ “Kì”.
11. Một âm là “kí”. (Trợ) Đặt sau “bỉ” 彼, “hà” 何. ◎Như: “bỉ kí chi tử” 彼其之子 con người như thế kia. ◇Sử Kí 史记: “Tứ, nhữ lai hà kì vãn dã?” 赐, 汝来何其晚也? (Khổng Tử thế gia 孔子世家) Anh Tứ, sao anh lại đến muộn thế?
12. Lại một âm là “ki”. (Trợ) Lời nói đưa đẩy, biểu thị nghi vấn. ◎Như: “dạ như hà ki” 夜如何其 đêm thế nào kia, đêm thế nào ư!
Từ điển phổ thông
ấy, đó (đại từ thay thế)
Từ điển Thiều Chửu
① Thửa, lời nói chỉ vào chỗ nào, như kì nhân kì sự 其人其事 người ấy sự ấy.
② Một âm là kí, như bỉ kí chi tử 彼其之子 con người như thế kia.
③ Lại một âm là ki, lời nói đưa đẩy, như dạ như hà ki 夜如何其 đêm thế nào kia, đêm thế nào ư!
② Một âm là kí, như bỉ kí chi tử 彼其之子 con người như thế kia.
③ Lại một âm là ki, lời nói đưa đẩy, như dạ như hà ki 夜如何其 đêm thế nào kia, đêm thế nào ư!
Từ điển Trần Văn Chánh
① Người ấy, họ, nó, chúng (ngôi thứ ba): 不能任其捣乱 Không thể để mặc chúng quấy rối; 亲之慾其贵也 Thân mến em thì muốn cho em (cho nó) được sang trọng (Mạnh tử); 鸟,吾知其能飞 Loài chim, ta biết nó biết bay (Sử kí);
② Của người ấy, của họ, của nó, của chúng: 周虽旧邦,其命维新 Nhà Chu tuy là nước cũ, nhưng mệnh của nó là mệnh mới (Thi Kinh); 回也,其心三月不违仁 Nhan Hồi, lòng của ông ta đến ba tháng cũng không trái với đức nhân; 乐,听其音而知其俗 Nhạc, nghe âm của nó thì biết được tục của nó (Hoài Nam tử);
③ Đó, ấy, cái đó, cái ấy, việc đó: 今慾举大事,将非其人不可 Nay muốn làm việc lớn, nếu không có người đó thì không thể được (Sử kí); 其时 Khi ấy, lúc ấy; 其后有了进步 Sau đó có sự tiến bộ; 促其早日实现 Thúc đẩy việc đó thực hiện cho sớm;
④ (văn) Của mình: 勿败其志 Đừng làm hỏng chí mình; 各安其分 Mỗi người yên với số phận của mình;
⑤ (văn) Trong số đó (biểu thị sự liệt kê): 其一能鸣,其一不能鸣 Một con biết kêu, một con không biết kêu (Trang tử: Sơn mộc);
⑥ (văn) Nếu (biểu thị ý giả thiết): 其无知,悲不几时 Nếu chết rồi mà không biết thì đau thương chẳng bao lâu (Hàn Dũ: Tế Thập Nhị lang văn);
⑦ (văn) Hay là (biểu thị ý chọn lựa): 秦诚爱赵乎?其实憎齐乎? Tần thật yêu nước Triệu, hay là ghét nước Tề? (Sử kí); 丘也眩与,其信然与? Ông Khổng Khâu bị hoa mắt rồi chăng, hay là thật như thế? (Trang tử);
⑧ (văn) Sẽ (biểu thị một tình huống sẽ xảy ra): 以残年馀力,曾不能毁山之一毛,其如土石何? Với sức tàn của ông, một cọng cỏ trên núi còn không huỷ đi được, thì đất đá kia sẽ dọn như thế nào? (Liệt tử: Thang vấn); 今殷其沦丧 Nay nhà Ân sẽ bị diệt vong (Thượng thư: Vi tử);
⑨ (văn) Há, làm sao (biểu thị ý phản vấn): 慾加之罪,其无辞乎? Muốn đổ tội cho người, há chẳng có lời lẽ gì sao? (Tả truyện: Hi công thập niên);
⑩ (văn) Đại khái, có lẽ, e rằng (biểu thị ý suy trắc, ước đoán): 爲政者,其韩子乎? Người nắm việc chính trị có lẽ là Hàn Khởi chăng? (Tả truyện: Tương công tam thập nhất niên); 若小人者,其不幸欤! Như kẻ tiểu nhân tôi đây, có lẽ là (e là) điều bất hạnh ư! (Lưu Vũ Tích: Thượng Đỗ Tư đồ thư);
⑪ (văn) Hãy, mong hãy (biểu thị ý khuyến lệnh): 君其勿复言! Mong ông hãy đừng nói nữa (Sử kí); 王参军,人伦之表,汝其师之! Vương Tham quân là người tiêu biểu cho đạo đức nhân luân, ngươi hãy coi ông ấy là thầy mình (Thế thuyết tân ngữ); 张仪曰:王其爲臣约车并币,臣请试之! Trương Nghi nói: Đại vương hãy vì tôi mà chuẩn bị xe cộ, bạc tiền, tôi xin thử tính việc đó cho đại vương! (Chiến quốc sách);
⑫ (văn) Còn, mà còn (thường đi chung với liên từ 况 biểu thị ý tăng tiến, hoặc phó từ 胡 biểu thị ý phản vấn): 览椒兰其若兹兮,又况揭车与江离! Xem Tiêu Lan mà còn như thế, huống gì Yết Xa và Giang Li (Khuất Nguyên: Li tao); 天其弗识,人胡能觉? Trời còn không biết, thì người làm sao cảm thấy được (Liệt tử: Dụng mệnh);
⑬ (văn) Trợ từ đầu câu (vô nghĩa): 其如是,孰能御之? Như thế, thì ai có thể chế ngự nó được? (Mạnh tử: Lương Huệ vương thượng);
⑭ (văn) Trợ từ giữa câu (vô nghĩa): 凤缥缥其高逝兮 Con phượng đã nhẹ nhàng bay lên cao hề... (Hán thư: Giả Nghị truyện); 北风其凉 Ngọn gió bấc mát mẻ (Thi Kinh: Bội phong, Bắc phong);
⑮【其实】kì thực [qíshí] Thực ra, kì thực: 其实情况不是那样 Thực ra tình hình không phải như thế; 这个问题似乎很难解决,其实并不难 Vấn đề này hình như rất khó giải quyết, kì thực chẳng khó gì cả.
② Của người ấy, của họ, của nó, của chúng: 周虽旧邦,其命维新 Nhà Chu tuy là nước cũ, nhưng mệnh của nó là mệnh mới (Thi Kinh); 回也,其心三月不违仁 Nhan Hồi, lòng của ông ta đến ba tháng cũng không trái với đức nhân; 乐,听其音而知其俗 Nhạc, nghe âm của nó thì biết được tục của nó (Hoài Nam tử);
③ Đó, ấy, cái đó, cái ấy, việc đó: 今慾举大事,将非其人不可 Nay muốn làm việc lớn, nếu không có người đó thì không thể được (Sử kí); 其时 Khi ấy, lúc ấy; 其后有了进步 Sau đó có sự tiến bộ; 促其早日实现 Thúc đẩy việc đó thực hiện cho sớm;
④ (văn) Của mình: 勿败其志 Đừng làm hỏng chí mình; 各安其分 Mỗi người yên với số phận của mình;
⑤ (văn) Trong số đó (biểu thị sự liệt kê): 其一能鸣,其一不能鸣 Một con biết kêu, một con không biết kêu (Trang tử: Sơn mộc);
⑥ (văn) Nếu (biểu thị ý giả thiết): 其无知,悲不几时 Nếu chết rồi mà không biết thì đau thương chẳng bao lâu (Hàn Dũ: Tế Thập Nhị lang văn);
⑦ (văn) Hay là (biểu thị ý chọn lựa): 秦诚爱赵乎?其实憎齐乎? Tần thật yêu nước Triệu, hay là ghét nước Tề? (Sử kí); 丘也眩与,其信然与? Ông Khổng Khâu bị hoa mắt rồi chăng, hay là thật như thế? (Trang tử);
⑧ (văn) Sẽ (biểu thị một tình huống sẽ xảy ra): 以残年馀力,曾不能毁山之一毛,其如土石何? Với sức tàn của ông, một cọng cỏ trên núi còn không huỷ đi được, thì đất đá kia sẽ dọn như thế nào? (Liệt tử: Thang vấn); 今殷其沦丧 Nay nhà Ân sẽ bị diệt vong (Thượng thư: Vi tử);
⑨ (văn) Há, làm sao (biểu thị ý phản vấn): 慾加之罪,其无辞乎? Muốn đổ tội cho người, há chẳng có lời lẽ gì sao? (Tả truyện: Hi công thập niên);
⑩ (văn) Đại khái, có lẽ, e rằng (biểu thị ý suy trắc, ước đoán): 爲政者,其韩子乎? Người nắm việc chính trị có lẽ là Hàn Khởi chăng? (Tả truyện: Tương công tam thập nhất niên); 若小人者,其不幸欤! Như kẻ tiểu nhân tôi đây, có lẽ là (e là) điều bất hạnh ư! (Lưu Vũ Tích: Thượng Đỗ Tư đồ thư);
⑪ (văn) Hãy, mong hãy (biểu thị ý khuyến lệnh): 君其勿复言! Mong ông hãy đừng nói nữa (Sử kí); 王参军,人伦之表,汝其师之! Vương Tham quân là người tiêu biểu cho đạo đức nhân luân, ngươi hãy coi ông ấy là thầy mình (Thế thuyết tân ngữ); 张仪曰:王其爲臣约车并币,臣请试之! Trương Nghi nói: Đại vương hãy vì tôi mà chuẩn bị xe cộ, bạc tiền, tôi xin thử tính việc đó cho đại vương! (Chiến quốc sách);
⑫ (văn) Còn, mà còn (thường đi chung với liên từ 况 biểu thị ý tăng tiến, hoặc phó từ 胡 biểu thị ý phản vấn): 览椒兰其若兹兮,又况揭车与江离! Xem Tiêu Lan mà còn như thế, huống gì Yết Xa và Giang Li (Khuất Nguyên: Li tao); 天其弗识,人胡能觉? Trời còn không biết, thì người làm sao cảm thấy được (Liệt tử: Dụng mệnh);
⑬ (văn) Trợ từ đầu câu (vô nghĩa): 其如是,孰能御之? Như thế, thì ai có thể chế ngự nó được? (Mạnh tử: Lương Huệ vương thượng);
⑭ (văn) Trợ từ giữa câu (vô nghĩa): 凤缥缥其高逝兮 Con phượng đã nhẹ nhàng bay lên cao hề... (Hán thư: Giả Nghị truyện); 北风其凉 Ngọn gió bấc mát mẻ (Thi Kinh: Bội phong, Bắc phong);
⑮【其实】kì thực [qíshí] Thực ra, kì thực: 其实情况不是那样 Thực ra tình hình không phải như thế; 这个问题似乎很难解决,其实并不难 Vấn đề này hình như rất khó giải quyết, kì thực chẳng khó gì cả.
Từ điển Nguyễn Quốc Hùng
Cái kia, cái ấy. Tiếng dùng chỉ sự vật — Trợ ngữ, ý nghĩa tuỳ ý nghĩa của câu văn.